Trước tình hình đời sống của con người ngày càng được cải thiện. Nhất là ở khu vực thành thị, các gia đình đều không quá lo lắng về nguồn thực phẩm nữa, trẻ cũng ít vận động mà thường xuyên ngồi chơi điện thoại nhiều,.. Tất cả khiến cho tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ tăng cao. Đây là một bệnh diễn ra khi cơ thể tích tụ một lượng mỡ lớn, chúng có thể nhanh chóng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ hiện tại và cả trong tương lai khi trẻ đã trưởng thành. Bên cạnh đó ngoại hình của trẻ cũng trở nên quá khổ, khó vận động khiến các sinh hoạt hàng ngày cũng bị dán đoạn. Làm cách nào để phòng bệnh thừa cân béo phì cho trẻ? Các bậc phụ huynh hãy tham khảo bài viết của yishuso bên dưới đây!
Bệnh thừa cân béo phì ở trẻ em và thực trạng
Thừa cân-béo phì (TC-BP) là sự tích tụ mỡ bất thường. Con số mỡ vượt quá mức cho phép làm ảnh hưởng đến sức khỏe. TC-BP gặp cả nam và nữ và các lứa tuổi. Hiện nay, TC-BP ở trẻ em đang là vấn đề thách thức sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu. Kết quả của cuộc điều tra cho thấy, học sinh tiểu học ở thành phố có tỉ lệ thừa cân béo phì rất cao 41,9% và nông thôn 17,8%. Tỉ lệ thấp còi tương ứng là 3,9% và 10,7%.
Học sinh trung học cơ sở thì thừa cân béo phì là 30,5% ở thành thị và ở nông thôn là 11,2%. Mặc dù vậy tỉ lệ thấp còi lên tới 20,1% ở nông thôn và 3,8% ở thành thị.
Học sinh trung học phổ thông thì tỉ lệ thừa cân béo phì thấp hơn so với học sinh tiểu học và THCS. Nhưng tỉ lệ này ở thành thị cũng cao hơn vùng nông thôn, lần lượt là 13,5% và 6,2%. Tỉ lệ thấp còi ở học sinh THPT nông thôn vẫn chiếm tỉ lệ cao 14,9% và 8,6% là học sinh thành thị.
Nguyên nhân gây thừa cân ở trẻ
Nguyên nhân của thừa cân béo phì ở trẻ em là do:
- Chế độ ăn quá dư thừa, ăn quá nhiều so với nhu cầu và thói quen ít hoạt động thể lực
- Trẻ có cân nặng sơ sinh quá cao, suy dinh dưỡng thấp còi đều có nguy cơ TC-BP
- Trẻ ăn nhanh, hay ăn vặt, thích ăn ngọt, uống nước giải khát, thức ăn nhanh (fast food), ăn nhiều vào buổi tối đặc biệt trước khi đi ngủ,…
Ảnh hưởng của bệnh lý này đối với cơ thể trẻ
Béo phì là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tật của nhiều cơ quan, bộ phận trong cơ thể. Ví dụ như:
- Thoái hóa khớp, đau thắt lưng. Khi trọng lượng cơ thể tăng thì sức nặng đè lên các khớp càng lớn. Nhất là vùng lưng, khớp háng, khớp gối, cổ chân,.. Làm cho các khớp này sớm bị tổn thương và lão hóa nhanh
- Hệ nội tiết, chuyển hóa: Tình trạng kém dung nạp glucose, kháng insulin. Nặng hơn là bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, tăng acid uric gây bệnh gút…
- Rối loạn tiêu hóa: Dễ bị sỏi trong gan, gan nhiễm mỡ sớm. Nguyên do là vì tiêu thụ lượng lớn đường fructose và chất tạo ngọt high fructose corn syrup (HFCS) có trong nước có ga và các loại thực phẩm đóng hộp. Đường fructose và chất tạo ngọt HFCS đến gan sẽ chuyển hóa một phần thành acid béo. Chúng gây tình trạng gan nhiễm mỡ
- Ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ. Khi bé bắt đầu đi học, sẽ dễ bị tự ti do bạn bè trêu ghẹo, chế giễu. Dẫn đến chán chường, không muốn đi học. Dần dần các em trở nên thụ động, thiếu linh hoạt và cô đơn vì không có bạn. Có thể gây nên trầm cảm
- Hệ tim mạch: Tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu, nhồi máu cơ tim. Hoặc nặng hơn là tai biến mạch não, hẹp tắc động mạch chi
- Hệ hô hấp: Giảm thông khí, ngừng thở khi ngủ là một biến chứng rất nguy hiểm
- Mắc bệnh mạn tính khi trưởng thành. Có nguy cơ mắc các bệnh mạn tính không lây trong tương lai khi lớn. Như các bệnh tim mạch, đái tháo đường, gan nhiễm mỡ…
Cách phòng ngừa thừa cân béo phì cho trẻ
Dinh dưỡng hơp lý cho người mẹ trong thời gian có thai: Mức tăng cân hợp lý trong thời gian mang thai của bà mẹ là 10-12 kg. Cân nặng sơ sinh cao (>3500 gram) hoặc thấp (<2500gram) có nguy cơ TC-BP hơn trẻ có cân nặng sơ sinh trong khoảng từ 2500 gram-3500 gram.
Nuôi con bằng sữa mẹ: Cho trẻ bú sớm (trong vòng giờ đầu), bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục bú kéo dài cho đến khi trẻ được 24 tháng.
Cho trẻ ăn dặm hợp lý:
- Sử dụng đa dạng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương cho bữa ăn gia đình
- Tăng cường ăn các loại rau/củ và trái cây; các loại hạt (đậu, đỗ, vừng lạc…)
- Hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm chế biến sẵn có nhiều đường ngọt, muối, chất béo. Không ăn mặn
- Nâng cao chất lượng bữa ăn học đường, bảo đảm đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng theo nhu cầu lứa tuổi
Tập thói quen cho trẻ ngủ sớm, ngủ đủ giấc:
Cha mẹ nên tập cho trẻ ngủ trước 21 giờ. Số giờ ngủ trung bình mỗi ngày tùy từng lứa tuổi:
- Số giờ ngủ trung bình của trẻ sơ sinh, dưới 1 tuổi
- Từ 1-2 tuổi tương ứng là 14-17 giờ; 12-15 giờ và 11-14 giờ.
- Trẻ từ 3-5 tuổi là 10-13 giờ
- Trẻ từ 6-18 tuổi là 8-10 giờ
Tăng cường hoạt động thể lực và duy trì lối sống năng động, lành mạnh: Tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ qua các hoạt động như trượt trên cầu trượt, bập bênh, đu quay và các hoạt động ngoài trời ở sân trường, công viên và các khu giải trí khác.