cây cỏ đuôi
4 phút, 7 giây để đọc.

Cây cỏ đuôi lươn sẽ rất dễ bắt gặp nếu bạn đi ngang qua những cánh đồng lúa. Bạn có thể dễ dàng nhìn thấy những bụi cây, lá hình kiếm, hoa vàng cao khoảng nửa người – đó chính là cây cỏ đuôi lươn. Hoặc hỏi người dân địa phương, họ sẽ chỉ cho bạn biết đâu là cây cỏ đuôi lươn. Rất nhiều người chỉ mới biết loài cỏ dại này cũng là một loại dược liệu dân gian giúp chữa được rất nhiều loại bệnh. Trong bài viết hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu đến bạn đọc loại cỏ đuôi lươn thú vị này cũng như công dụng và cách sử dụng. Chúng tôi hy vọng sẽ bổ sung thêm một số kiến ​​thức về các loại cây thuốc xung quanh chúng ta.

Tìm hiểu cỏ đuôi lươn

Tên gọi khác: Bồn chồn, thủy thông, điền thông, thủy giảo tiễn, đũa bếp, bạch căn tử, phiến hạp thảo.

Tên gọi khoa học: Philydrum lanuginosum.

Họ: Cỏ đuôi lươn – Philydraceae.

Cỏ đuôi lươn là một loài thực vật dạng thân thảo, có hoa. Cây mọc đứng, chiều cao của cây trưởng thành trung bình từ 0,35 – 1 mét. Thân cây bao phủ nhiều lông tơ màu trắng. Lông tập trung nhiều nhất phía dưới cụm hoa. Từ thân có thể phát triển thêm nhiều nhánh nhỏ.

Tìm hiểu cỏ đuôi lươn

Lá cây cỏ lươn mọc so le, có hình gươm, thuôn nhọn ở đầu. Các lá có kích thước không đều, có lá chỉ dài cỡ 8cm, rộng 4mm. Lá to có thể đạt đến chiều dài 70cm và bề ngang khoảng 10mm. Mặt trên lá có vạch dọc, mặt dưới lá chứa nhiều lông tơ trắng giống như ở thân. Phía dưới gốc có 4 – 5 lá dài hẹp mọc xếp lớp, bao bọc lấy thân. Các lá dưới gốc thường có kích thước to hơn so với lá mọc ở phần thân trên hay đầu cành.

Hoa cỏ lươn mọc thành cụm, màu vàng khá bắt mắt. Mỗi bông dài từ 2 – 5cm. Các hoa không có cuống, mọc so le có 1 nhị, 2 đài và 2 tràng. Phần bầu hoa phân làm 3 ngăn ranh giới không rõ ràng.

Sau mùa hoa, cây ra quả nang được bao bọc bởi các lá bắc. Bên ngoài quả có lông mịn.

Phân bố của cây cỏ đuôi lươn

– Tại Việt Nam: Bắc Ninh, Thừa Thiên- Huế, Bắc Giang; các tỉnh, thành ở khu vực Nam Bộ.

– Trên thế giới: Cây được phân bố ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như: Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Úc, Nhật Bản…

Bộ phận sử dụng: Toàn cây cỏ đuôi lươn được dùng làm thuốc trị bệnh

Thu hái – sơ chế dược liệu: Khi thu hoạch cỏ đuôi lươn, cây sẽ được cắt sát gốc lấy phần mọc trên mặt đất. Sau khi đem về rửa sạch. Dùng tươi hoặc phơi ngoài nắng đến khi kiệt nước.

Cỏ đuôi lươn khô được đóng gói hoặc bỏ vào các hũ có nắp đậy kín để bảo quản được lâu hơn. Tránh để dược liệu trong môi trường không khí ẩm hoặc tiếp xúc với nước khi chưa sử dụng, sẽ phát sinh nấm mốc có hại.

Thành phần hóa học của cây cỏ đuôi lươn

Thành phần hóa học của cây cỏ đuôi lươn

Hiện nay trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị dược liệu của loại cỏ này. Trên trang Bách khoa toàn thư mở của Trung Quốc có đề cập một số công dụng của cỏ đuôi lươn như sau:

– Giải nhiệt, giảm nóng trong, hóa thấp.

– Tiêu độc.

– Chống thủy thũng.

– Kháng nấm.

Chủ trị: Nấm kẽ chân, thủy thũng, bệnh vảy nến, hắc lào, lở loét, sưng đau ngoài da.

Liều lượng và cách sử dụng

– Dùng trong: Sắc uống với liều 10 – 15g một ngày.

– Dùng ngoài: Liều lượng cân nhắc cho phù hợp với diện tích khu vực cần điều trị.

Công dụng của cây cỏ đuôi lươn

Cỏ đuôi lươn là vị thuốc của dân gian, người ta thường dùng vị thuốc này cho phụ nữ sau sinh bị sản hậu uống. Liều dùng tham khảo là 10 – 15gr dược liệu khô, sắc nước uống.

Bên Trung Quốc cũng sử dụng cây thuốc này với cái tên Điền thông, nó được cho rằng có những công dụng sau:

  • Thanh nhiệt, hóa thấp.
  • Giải các loại độc.
  • Điều trị thủy thũng.
  • Điều trị nấm chân (nấm kẽ chân)

Do đó một số bệnh ngoài da như hắc lào, vảy nến hay bị nấm kẽ chân, các vết thương lở loét, sưng đau, người ta sử dụng Cỏ đuôi lươn ép lấy nước rửa ngoài da chỗ vết thương. Hoặc có thể nấu nước tắm từ Cỏ đuôi lươn để tắm rửa toàn thân. Cùng với đó là kết hợp uống bên trong với liều 10 – 15gr/1 ngày để tăng hiệu quả.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *